Quy trình vận hành sửa chữa thiết bị áp lực

Quy định về lắp đặt, sửa chữa nồi hơi và bình chịu áp lực được ghi rõ trong QCVN: 01- 2008/BLĐTBXH – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn lao động nồi hơi và bình chịu áp lực do Cục An Toàn Lao Động biên soạn, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành theo quyết định số
64/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 27 tháng 11 năm 2008, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Quy chuẩn này quy định về an toàn lao động trong thiết kế, chế tạo, xuất nhập khẩu, mua bán, lắp đặt, sửa chữa, sử dụng đối với các nồi hơi, bình
chịu áp lực sau:
– Các nồi hơi và bình chịu áp lực có áp suất làm việc cao hơn 0,7 bar, không kể áp suất thuỷ tĩnh;
– Các nồi đun nước nóng có nhiệt độ môi chất lớn hơn 115 C;
– Các bể (xi téc), thùng dùng để chứa, chuyên chở khí hoá lỏng hoặc chất lỏng hay chất rắn dạng bột không có áp suất nhưng khi tháo ra dùng
chất khí có áp suất cao hơn 0,7 bar và các chai dùng để chứa, chuyên chở khí nén, khí hoá lỏng, khí hoà tan có áp suất làm việc cao hơn 0,7
bar.

Quy chuẩn này không áp dụng đối với các nồi hơi và bình chịu áp lực sau:

– Nồi hơi đặt trên các tàu thuỷ; nồi hơi sử dụng năng lượng hạt nhân, năng lượng mặt trời;
– Các nồi hơi, bình chịu áp lực có dung tích không lớn hơn 25 lít, mà tích số giữa dung tích (tính bằng lít) và áp suất (tính bằng bar) không lớn
hơn 200;
– Các bộ phận máy không phải là một bình độc lập như xilanh, máy hơi nước và máy nén không khí, các bình làm nguội và phân ly dầu, nước
trung gian không tách rời được thiết bị của máy nén, các bầu không khí của máy bơm, các thiết bị giảm chấn động v.v…;
– Các bình không làm bằng kim loại;
– Các bình kết cấu bằng ống với đường kính trong ống lớn nhất không quá 150mm;
– Các bình chứa không khí nén của thiết bị hãm các bộ phận chuyển động trong vận chuyển đường sắt, ô tô và các phương tiện vận chuyển
khác;
– Các bình chứa nước có áp suất nhưng nhiệt độ nước không quá 115 C hoặc chứa các chất lỏng khác có nhiệt độ môi chất không quá điểm sôi
ứng với áp suất 0,7 bar;
– Các bình hợp thành hoặc đi kèm theo vũ khí, khí tài phương tiện vận tải,… dùng trong các đơn vị chiến đấu thuộc lực lượng vũ trang nhân dân
Việt Nam.
– Các bình (khuôn) hấp riêng cho từng chiếc lốp ô tô, xe đạp … ;

Quy định về lắp đặt, sửa chữa nồi hơi và bình chịu áp lực

4.1. Những quy định về lắp đặt nồi hơi , bình chịu áp lực
4.1.1. Việc lắp đặt nồi hơi, bình chịu áp lực phải có thiết kế lắp đặt, thiết kế phải đảm bảo đúng quy định của tiêu chuẩn Việt Nam về kỹ thuật an toàn
hiện hành trong thiết kế lắp đặt.
Người thiết kế lắp đặt phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về thiết kế lắp đặt.
4.1.2. Việc lắp đặt nồi hơi, bình chịu áp lực phải do người lắp đặt có đủ điều kiện sau đây:
Quy định về lắp đặt, sửa chữa nồi hơi và bình chịu áp lực – Trung tâm ứng phó sự cố An Toàn Môi Trường
https://ungphosuco.vn/quy-dinh-ve-lap-dat-sua-chua-noi-hoi-va-binh-chiu-ap-luc/ 2/5
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
4.1.2.1. Có thợ chuyên nghiệp phù hợp; được trang bị hoặc có các điều kiện hợp tác, liên kết sử dụng ổn định đối với thiết bị kỹ thuật chuyên dùng
đảm bảo chất lượng lắp đặt đúng quy định của thiết kế chế tạo, lắp đặt.
4.1.2.2. Có đủ điều kiện đảm bảo tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng lắp đặt theo đúng yêu cầu kỹ thuật đã quy định.
4.1.2.3. Có cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn về nồi hơi, bình chịu áp lực đủ năng lực để xây dựng quy trình lắp đặt, quy trình an toàn khi lắp
đặt cũng như theo dõi và kiểm tra việc lắp đặt.
4.1.3. Người lắp đặt nồi hơi, bình chịu áp lực chỉ được thực hiện các công việc lắp đặt sau khi đã xây dựng quy trình lắp đặt, biện pháp thi công lắp
đặt đảm bảo an toàn.
4.1.4. Người lắp đặt nồi hơi, bình chịu áp lực phải tuân thủ những quy định của thiết kế chế tạo, lắp đặt. Mọi sự thay đổi về thiết kế phải được sự
đồng ý bằng văn bản của người thiết kế. Trong trường hợp không thể thực hiện, thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
4.1.5. Nồi hơi, bình chịu áp lực sau khi lắp đặt phải được thử thuỷ lực với áp suất thử do người thiết kế quy định nhưng không được thấp hơn các quy
định của tiêu chuẩn Việt Nam về kỹ thuật an toàn hiện hành.
4.1.6. Những nồi hơi, bình chịu áp lực được chế tạo đồng bộ, đã được bọc bảo ôn, trong quá trình vận chuyển và lắp đặt không có biểu hiện bị va
đập, biến dạng và đã được thử thuỷ lực khi xuất xưởng chưa quá 24 tháng đối với nồi hơi và 18 tháng đối với bình chịu áp lực thì không cần thiết phải
thử thuỷ lực sau lắp đặt.
4.2. Những quy định về sửa chữa nồi hơi , bình chịu áp lực
4.2.1. Người sở hữu nồi hơi, bình chịu áp lực phải căn cứ vào tình trạng sử dụng an toàn của các thiết bị theo quy định của tiêu chuẩn Việt Nam về kỹ
thuật an toàn hoặc của người chế tạo để xây dựng kế hoạch kiểm tra, sửa chữa thiết bị nhằm đảm bảo an toàn trong sử dụng.
4.2.2. Người tiến hành công việc sửa chữa phải lập phương án, quy trình sửa chữa và các biện pháp an toàn kèm theo.
4.2.3. Khi sửa chữa các bộ phận chịu áp lực phải được tiến hành theo quy trình sửa chữa đã được lập cùng với các biện pháp an toàn.
4.2.4. Đối với các bình chịu áp lực bình làm việc với các môi chất độc phải tiến hành thu hồi, khử độc theo đúng quy trình kỹ thuật an toàn. Nghiêm
cấm xả môi chất độc ra môi trường. Các bình làm việc với các môi chất có thể gây cháy nổ phải tiến hành làm sạch, đuổi khí theo đúng quy trình kỹ
thuật an toàn và phải kiểm tra đạt nồng độ an toàn trước khi sửa chữa.
4.2.5. Khi sửa chữa chỉ được thay thế vật liệu, chi tiết chịu áp lực bằng vật liệu, chi tiết có tính chất và chất lượng tương đương.
4.2.6. Khi sửa chữa các bộ phận bên trong của nồi hơi, bình chịu áp lực phải tuân thủ các quy định về an toàn điện hạ áp; đèn điện dùng để chiếu
sáng có điện áp không quá 12V.
Cấm dùng đèn dầu hoả và các đèn khác có chất dễ bốc cháy.
4.2.7. Mọi công việc lắp đặt, sửa chữa có liên quan đến hàn các chi tiết chịu áp lực phải do thợ hàn có giấy chứng nhận hàn áp lực (được quy định tại
Điều 8.3 của Quy chuẩn này) thực hiện. Số lượng mối hàn, phương pháp và mức độ kiểm tra thực hiện theo quy định của tiêu chuẩn Việt Nam về kỹ
thuật an toàn hiện hành
4.2.8. Khi hoàn thành việc sửa chữa, người sửa chữa nồi hơi, bình chịu áp lực phải ghi rõ ngày tháng năm sửa chữa, lý do và kết quả sửa chữa vào lý
lịch của thiết bị.
Q